CHIẾT XUẤT NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO VÀ NẤM LINH CHI – NHỮNG ỨNG DỤNG TỐT TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE

TS. Nguyễn Thị Liên Thương

Nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris)

Nhiều nghiên cứu cho thấy Nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) chứa:

+ Các hợp chất chống ung thư: Hợp chất cordycepin (3′-deoxyadenosine) từ nấm cho thấy có hoạt tính kháng vi sinh vật, kháng ung thư, ngừa di căn, điều hòa miễn dịch (Shonkor et al, 2010).

+ Hoạt tính kháng oxy hóa: Các nghiên cứu cho thấy hợp chất CM-hs-CPS2 chứa trong dịch chiết nấm C.militaris có tính kháng DPPH, hoạt tính khử và tạo phức ở nồng độ (8 mg/ml) là  89%, 1,188 và 85% (Fengyao et al., 2011).

+ Tăng số lượng tinh trùng: Nghiên cứu trên lợn cho thấy khi dùng chế phẩm từ  Cordyceps militaris, số lượng tinh trùng tăng, số phần trăm tinh trùng di động và hình dạng bình thường tăng . Hiệu quả này được duy trì thậm chí sau 2 tuần ngưng sử dụng chế phẩm. Lượng cordycepin trong tế bào tăng trong thời gian sử dụng chế phẩm nên có khả năng chất này làm tăng lượng tinh dịch và chất lượng tinh trùng ở lợn (Lin et al, 2007).

+ Hạn chế vius cúm: Acidic polysaccharide (APS) tách chiết từ nấm Cordyceps militaris trồng trên đậu nành nảy mầm có khả năng ứng dụng trong điều trị cúm A. Chất này góp phần điều hòa hoạt động miễn dịch của các đại thực bào (Yuko et al, 2007).

+ Kháng khuẩn kháng nấm và kháng ung thư: C. militaris: protein (CMP) tách chiết từ nấm có kích thước 12kDa, pI 5,1 và có hoạt tính trong khoảng pH 7-9. Protein này ức chế nấm Fusarium oxysporum và gây độc đối với tế bào ung thư bàng quan (Byung-Tae et al, 2009).  Hợp chất cordycepin còn cho thấy khả năng kháng vi khuẩn Clostridium. Các hợp chất dẫn xuất từ nấm được mong đợi ứng dụng trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột (Young-Joon et al., 2000). Cordycepin ngăn sự biểu hiện của gen T2D chịu trách nhiệm điều hòa bệnh tiểu đường thông qua việc ức chế các đáp ứng phản ứng viêm phụ thuộc NF-κB, do đó được hy vọng sẽ ứng dụng được như một chất điều hòa miễn dịch dùng trong điều trị các bệnh về miễn dịch (Seulmee et al., 2009).

+ Tan huyết khối: Enzyme tiêu sợi huyết tách chiết từ nấm Cordyceps militaris có hoạt tính gắn fibrin, và do đó xúc tiến việc phân hủy fibrin. Enzyme này có khả năng sử dụng trong điều trị tan huyết khối tương tự như các enzym fibrinolytic mạnh khác như nattokinase và enzyme chiết từ giun đất. Khi enzyme này có thể sản xuất ở quy mô lớn sẽ là một giải pháp thay thế hữu hiệu cho các enzym fibrinolytic giá thành cao hiện đang được sử dụng cho bệnh tim lão hóa ở người (Jae-Sung et al., 2006).

+ Tính kháng viêm: Để xác định tác dụng kháng viêm của nấm, dịch chiết từ quả thể nấm Cordyceps militaris (CMWE) được thử nghiệm về tác dụng kiểm soát lipopolysaccharide (LPS) (chịu trách nhiệm kích thích việc sản xuất  nitric oxide), việc phóng thích yếu tố hoại tử khối u α (TNF-α) và interleukin-6 (IL-6) của tế bào RAW 264,7. Các đại thực bào được xử lý với nồng độ khác nhau của CMWE làm giảm đáng kể LPS, TNF-α và IL-6 và mức độ giảm theo nồng độ của dịch chiết. Những kết quả này cho thấy rằng CMWE có tác dụng ức chế mạnh đến việc sản xuất các chất trung gian gây viêm của tế bào (Wol et al., 2010).

+ Các ứng dụng trên lâm sàng của nấm Cordyceps militaris: Các chiết xuất từ nấm Cordyceps militaris có thể được sử dụng trong các trường hợp suy giảm chức năng phổi,  ho có đờm, chóng mặt (Mizuno, 1999; Das et al., 2010).

G.Lucidum rất giàu triterpenes, và chính loại hợp chất này mang lại cho loại thảo mộc vị đắng của nó và, người ta tin rằng, nó mang lại lợi ích sức khỏe khác nhau, như giảm lipid và tác dụng chống oxy hóa. Tuy nhiên, hàm lượng triterpene khác nhau ở các phần khác nhau và giai đoạn phát triển của nấm do đó nguyên liệu chiết cao linh chi phải lựa chọn trong giai đoạn nấm tạo bào tử có hàm lượng terpen cao nhất. (Chen et al. 1999; Su et al. 2001)

Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum)

Dịch chiết nấm còn nhiều loại phân tử hoạt tính sinh học, chẳng hạn như terpenoids, steroid, phenol, nucleotide và các dẫn xuất của chúng, glycoprotein và polysacarit. Protein nấm chứa tất cả các axit amin thiết yếu và đặc biệt giàu lysine và leucine. Hàm lượng tổng chất béo thấp và tỷ lệ cao của axit béo không bão hòa đa so với tổng số axit béo của nấm được coi là đóng góp đáng kể cho giá trị sức khỏe của nấm (Chang và Buswell 1996; Borchers et al. 1999; Sanodiya et al. 2009). Polysacarit, peptidoglycans và triterpen là ba thành phần hoạt động dược lý chính trong G. lucidum (Boh và cộng sự 2007; Zhou và cộng sự 2007).

Nhiều polysacarit được chiết xuất từ G. lucidum hiện được bán trên thị trường dưới dạng thuốc không kê đơn cho các bệnh mãn tính, bao gồm ung thư và bệnh gan (Gao et al. 2005).

Các peptidoglycans hoạt tính sinh học khác nhau cũng đã được phân lập từ G. lucidum, bao gồm G. lucidum proteoglycan (GLPG; với hoạt tính chống vi rút; Li, Liu và Zhao 2005), chất điều hòa miễn dịch G. lucidum (GLIS; Ji et al. 2007)

Triterpen

Terpenes là một nhóm các hợp chất xuất hiện tự nhiên có bộ khung carbon bao gồm một hoặc nhiều đơn vị isopren C5. Terpenes cũng đã được tìm thấy có hoạt tính chống viêm, chống ung thư và hạ đường huyết.

Nguồn: TK

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *